Cách phân biệt giữa nhiễm COVID-19, cảm lạnh, dị ứng và cảm cúm
Nhiễm vi-rút COVID-19, cảm lạnh thông thường, dị ứng theo mùa và cảm cúm có nhiều dấu hiệu và triệu chứng tương tự. Do đó, làm thế nào để có thể biết nếu bạn có COVID-19? Hãy cùng Tạp chí Điện tử đi tìm hiểu một điểm khác biệt quan trọng để phân biệt các loại bệnh này.
- Tin vui: Dự kiến gần 5 triệu liều vắc xin ngừa COVID-19 về Việt Nam cuối tháng 2
- Cách phòng chống vi rút Corona cực dễ nhớ
- Cần làm gì để bảo vệ sức khỏe khi ô nhiễm không khí gia tăng?
Virus COVID-19 (coronavirus) là gì, nó lây lan như thế nào và cách điều trị?
COVID-19 là một bệnh truyền nhiễm đường hô hấp do nhiễm vi-rút SARS-CoV-2. Nó thường lây lan giữa những người tiếp xúc gần (trong vòng 2 mét). Vi-rút lây lan qua các giọt được tiết ra qua đường hô hấp khi ai đó thở, ho, hắt hơi, nói chuyện hoặc hát.
Những giọt này có thể rơi vào miệng hoặc mũi của ai đó đứng gần hoặc được hít vào. Ngoài ra, vi-rút cũng có thể lây lan nếu bạn chạm vào bề mặt hoặc vật dụng có vi-rút bám trên đó rồi chạm vào miệng, mũi hoặc mắt của mình, mặc dù đây không được coi là cách lây lan chính.
Các triệu chứng phổ biến nhất của COVID-19 là sốt, ho và mệt mỏi. Nhưng có nhiều dấu hiệu và triệu chứng khác có thể xảy ra. Hiểu sự khác biệt về các triệu chứng mà những căn bệnh này gây ra, cũng như cách những căn bệnh này lây lan, để điều trị và phòng ngừa nhiễm vi-rút hiệu quả hơn.
Hiện tại, chỉ có một loại thuốc kháng vi-rút COVID-19, được gọi là remdesivir, được chấp thuận để điều trị COVID-19. Một số loại thuốc có thể giúp giảm mức độ nghiêm trọng của COVID-19. Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ đã cho phép sử dụng khẩn cấp hai loại vắc xin COVID-19 .
Sự khác biệt giữa COVID-19 và cảm lạnh là gì?
Cả COVID-19 và cảm lạnh đều do vi rút gây ra. COVID-19 do SARS-CoV-2, trong khi cảm lạnh thường do rhinovirus gây ra. Những vi-rút này lây lan theo những cách tương tự và gây ra nhiều dấu hiệu và triệu chứng giống nhau. Tuy nhiên, có một vài khác biệt được mô tả ở bảng dưới đây.
Dấu hiệu hoặc biểu hiệu | COVID-19 | Cảm lạnh |
---|---|---|
Ho | Thường (khô) | Thông thường |
Đau cơ | Thường xuyên | Đôi khi |
Mệt mỏi | Thường xuyên | Đôi khi |
Hắt xì | Ít khi | Đôi khi |
Đau họng | Thường xuyên | Thường xuyên |
Chảy nước mũi hoặc nghẹt mũi | Thường xuyên | Thường xuyên |
Sốt | Thường xuyên | Đôi khi |
Bệnh tiêu chảy | Đôi khi | Không bao giờ |
Buồn nôn hoặc nôn mửa | Đôi khi | Không bao giờ |
Mất vị giác hoặc mùi mới | Thường xuyên (xuất hiện sớm - thường không sổ mũi hoặc nghẹt mũi) | Đôi khi (đặc biệt là bị nghẹt mũi) |
Các triệu chứng nhiễm COVID-19 thường xuất hiện từ 2 đến 14 ngày sau khi tiếp xúc với SARS-CoV-2, trong khi các triệu chứng của cảm lạnh thường xuất hiện từ một đến ba ngày sau khi tiếp xúc với vi rút gây cảm lạnh.
Điều trị cảm lạnh có thể sử dụng thuốc giảm đau và thuốc trị cảm lạnh không kê đơn, chẳng hạn như thuốc thông mũi. Không giống như COVID-19, cảm lạnh thường vô hại.
Hầu hết mọi người đều tự hồi phục sau khi bị mắc cảm lạnh thông thường trong vòng 3 đến 10 ngày, tuy nhiên, một số bệnh cảm cúm có thể kéo dài đến 2 hoặc 3 tuần.
Sự khác biệt giữa COVID-19 và dị ứng theo mùa là gì?
Không giống như COVID-19, dị ứng theo mùa không do vi rút gây ra. Dị ứng theo mùa là phản ứng của hệ thống miễn dịch được kích hoạt khi tiếp xúc với các chất gây dị ứng, chẳng hạn như phấn cây hoặc cỏ theo mùa.
Mặc dù, COVID-19 và dị ứng theo mùa gây ra nhiều dấu hiệu và triệu chứng giống nhau. Tuy nhiên, có một số biểu hiện khác biệt để phân biệt như sau.
Dấu hiệu hoặc biểu hiệu | COVID-19 | Dị ứng |
---|---|---|
Ho | Thường xuyên (khô) | Đôi khi |
Sốt | Thường xuyên | Không bao giờ |
Đau cơ | Thường xuyên | Không bao giờ |
Mệt mỏi | Thường xuyên | Đôi khi |
Ngứa mũi, mắt, miệng hoặc tai trong | Không bao giờ | Thường xuyên |
Hắt xì | Ít khi | Thường xuyên |
Đau họng | Thường xuyên | Ít khi |
Chảy nước mũi hoặc nghẹt mũi | Thường xuyên | Thường xuyên |
Mắt hồng (viêm kết mạc) | Đôi khi | Đôi khi |
Buồn nôn hoặc nôn mửa | Đôi khi | Không bao giờ |
Bệnh tiêu chảy | Đôi khi | Không bao giờ |
Mất vị giác hoặc mùi mới | Thường xuyên (xuất hiện sớm - thường không sổ mũi hoặc nghẹt mũi) | Đôi khi |
Ngoài ra, COVID-19 có thể gây khó thở, nhưng dị ứng theo mùa thường không gây ra các triệu chứng này trừ khi bạn có tiền sử về bệnh hô hấp như hen suyễn có thể gặp phải triệu chứng này khi tiếp xúc với phấn hoa.
Điều trị dị ứng theo mùa có thể dụng thuốc kháng histamine hoặc theo đơn thước của bác sĩ, thuốc xịt steroid, thuốc thông mũi. Tuy nhiên, cần tránh tiếp xúc với chất gây dị ứng. Dị ứng theo mùa có thể kéo dài trong vài tuần.
Sự khác biệt giữa COVID-19 và cảm cúm là gì?
COVID-19 và bệnh cúm đều là những bệnh truyền nhiễm đường hô hấp do vi rút gây ra. Như đã nói ở trên, COVID-19 do vi rút SARS-CoV-2 gây ra, trong khi bệnh cúm do vi rút cúm A và B gây ra. Những vi rút này lây lan theo những cách tương tự.
COVID-19 và cảm cúm có những triệu chứng tương tự. Tuy nhiên, có những trường bệnh có thể không gây ra triệu chứng, các triệu chứng nhẹ hoặc nghiêm trọng. Vì những điểm tương đồng, do đó khó có thể chẩn đoán bạn mắc bệnh nào nếu chỉ dựa vào các triệu chứng. Lúc này, cần xét nghiệm để xem liệu bạn bị nhiễm COVID-19 hay cảm cúm. Trong một số trường hợp, có thể mắc cả hai bệnh này cùng một lúc. Tuy nhiên, vẫn có một số biểu hiện khác biệt.
Dấu hiệu hoặc biểu hiệu | COVID-19 | Cảm cúm |
---|---|---|
Ho | Thường (khô) | Thường xuyên |
Đau cơ | Thường xuyên | Thường xuyên |
Mệt mỏi | Thường xuyên | Thường xuyên |
Đau họng | Thường xuyên | Thường xuyên |
Chảy nước mũi hoặc nghẹt mũi | Thường xuyên | Thường xuyên |
Sốt | Thường xuyên | Thường xuyên - không phải luôn luôn |
Buồn nôn hoặc nôn mửa | Đôi khi | Đôi khi (phổ biến hơn ở trẻ em) |
Bệnh tiêu chảy | Đôi khi | Đôi khi (phổ biến hơn ở trẻ em) |
Thở gấp hoặc khó thở | Thường xuyên | Thường xuyên |
Mất vị giác hoặc mùi mới | Thường xuyên (xuất hiện sớm - thường không sổ mũi hoặc nghẹt mũi) | Ít khi |
Các triệu chứng COVID-19 thường xuất hiện từ 2 đến 14 ngày sau khi tiếp xúc với SARS-CoV-2. Các triệu chứng cảm cúm thường xuất hiện trong khoảng một đến bốn ngày sau khi tiếp xúc với vi rút cúm.
COVID-19 có thể gây ra các bệnh nghiêm trọng hơn ở một số người so với bệnh cúm. Ngoài ra, COVID-19 có thể gây ra các biến chứng khác với bệnh cúm, chẳng hạn xuất hiện cục máu đông và hội chứng viêm đa hệ ở trẻ em.
Mặc dù chỉ có một phương pháp điều trị kháng vi-rút COVID-19 , nhưng có một số loại thuốc kháng vi-rút có thể được sử dụng để điều trị bệnh cúm. Ngoài ra, bạn có thể vắc-xin ngừa cảm cúm hàng năm để giúp giảm nguy cơ mắc bệnh.
Vắc-xin ngừa cúm có thể làm giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh cảm cúm và nguy cơ biến chứng nghiêm trọng. Vắc xin ngừa cảm cúm có thể ở dạng tiêm hoặc xịt mũi.
Làm thế nào để có thể tránh bị nhiễm COVID-19, cảm lạnh và cảm cúm?
Chúng ta có thể giảm nguy cơ nhiễm vi-rút COVID-19, cảm lạnh và cảm cúm bằng cách tuân theo một số biện pháp phòng ngừa đã được khuyến cáo. Nghiên cứu cho thấy rằng thực hiện theo các biện pháp này, chẳng hạn như hạn chế tiếp xúc gần và đeo khẩu trang, có thể giúp rút ngắn thời gian bị nhiễm cảm cúm và giảm bớt số người bị ảnh hưởng.
Làm thế nào để có thể ngăn ngừa dị ứng?
Cách tốt nhất để ngăn ngừa dị ứng theo mùa là tránh các tác nhân gây ra như ở nói ơ trên. Nếu bạn bị dị ứng với phấn hoa, hãy ở trong nhà, đóng cửa sổ và cửa ra vào khi lượng phấn hoa nhiều.
Đeo khẩu trang y tế để làm chậm sự lây lan của COVID-19 cũng là biện pháp hữu hiệu để chống lại các bệnh dị ứng theo mùa. Ngoài ra, sử dụng mặt nạ phòng độc có thể ngăn bạn hít phải một số hạt phấn hoa lớn hơn. Tuy nhiên, các hạt phấn nhỏ hơn vẫn có thể lọt qua mặt nạ do đó, thường xuyên phải vệ sinh mặt nạ sau mỗi lần sử dụng.
Trong trường hợp nếu nghi ngờ mình có các biểu hiện hoặc triệu chứng nhiễm COVID-19, hãy liên hệ ngay với bác sĩ. Hãy luôn ghi nhớ rằng, thực hiện các biện pháp phòng, ngừa có thể giúp bạn khỏe mạnh và giảm nguy cơ bị nhiễm COVID-19, cảm lạnh, dị ứng và cảm cúm thông thường.
Các biện pháp hỗ trợ phòng ngừa để giảm nguy cơ mắc COVID-19 , cảm lạnh và cảm cúm: - Tránh tiếp xúc gần (trong vòng 2 mét) với bất kỳ ai, đặc biệt nếu bạn có nhiều nguy cơ mắc bệnh nghiêm trọng - Đeo khẩu trang y tế ở nơi công cộng - Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng hoặc sử dụng khử trùng tay bằng dung dịch cồn 60%. - Tránh tiếp xúc chỗ đông người - Che miệng, mũi bằng khuỷu tay hoặc khăn giấy khi ho hoặc hắt hơi - Tránh chạm tay vào mắt, mũi và miệng - Làm sạch và khử trùng các bề mặt thường xuyên tiếp xúc, chẳng hạn như tay nắm cửa, công tắc đèn, nút điều khiển thang máy, thiết bị điện tử cầm tay, mặt bàn,... |
Theo Tạp chí Điện tử / Mayoclinic
Tối thiểu 10 chữ Tiếng việt có dấu Không chứa liên kết
Gửi bình luận