Công nghệ bảo vệ động vật hoang dã như thế nào?
Bảo vệ động vật hoang dã là một nghề nghiệp yêu cầu toàn thời gian 24-7. Các nhân viên kiểm lâm công viên ở các quốc gia trên thế giới phải cảnh giác để chống lại nạn săn trộm bất hợp pháp bất cứ lúc nào trong ngày hay đêm - đặc biệt là khi nói đến các loài có nguy cơ tuyệt chủng.
Động vật hoang dã không chỉ bị săn bắt để lấy thức ăn, da hoặc lông mà còn được sử dụng trong các loại thuốc truyền thống hoặc đơn giản là một chiếc cúp dựa trên sự hiếm có của chúng. Đáng buồn thay, buôn bán động vật hoang dã bất hợp pháp được ước tính trị giá 8- 10 tỷ đô la mỗi năm.
Vì vậy, không có gì ngạc nhiên khi công nghệ được sử dụng để săn lùng những người săn bắn và thu lợi bất hợp pháp. Cần phải thay đổi phương thức bảo vệ và đổi mới công nghệ nhanh chóng để đáp ứng những thách thức mà động vật hoang dã phải đối mặt.
Các kỹ thuật giám sát truyền thống như gắn máy vô tuyến điện và camera đã được kết hợp bằng các phương pháp giám sát mới hơn sử dụng theo dõi vệ tinh, máy bay không người lái, thiết bị IOT và trí thông minh nhân tạo, tất cả để giúp cứu động vật hoang dã trên khắp thế giới. Hệ thống giám sát và gắn chíp mới này đã giúp các nhà bảo tồn hiểu rõ hơn về hành vi động vật và số lượng động vật.
Theo dõi và giám sát thông minh hơn
Có những công cụ miễn phí, như Cybertracker, cho phép các ứng dụng di động thu thập dữ liệu và hình ảnh được liên kết với GPS trong hoạt động này. Phần mềm này giúp cho việc phân tích và giám sát chuyên sâu dễ dàng hơn và đã được sử dụng để bảo vệ báo tuyết ở dãy Hy Mã Lạp Sơn và rùa ở Thái Bình Dương.
Thu thập âm thanh tinh vi cũng là phương pháp giám sát mới được áp dụng. Ở phía bắc Brazil, Rainforest Connection cung cấp công nghệ âm thanh sinh học cho các kiểm lâm viên bộ lạc Tembé. Các cảm biến thu nhận âm thanh hoạt động của con người (tức là khai thác trái phép, săn trộm) được tải lên lưu trữ trưc tuyến đám mây và phân tích nhanh bằng cách sử dụng máy để xác định các mẫu âm thanh trước khi cảnh báo cho cảnh sát và cảnh sát địa phương. Các hệ thống giám sát toàn thời gian này đang thu thập dữ liệu quan trọng về động vật hoang dã đang bị đe dọa. Rainforest Connection cho biết dự án của họ ở Ecuador bao gồm 10.000 ha rừng và tải lên 1,8 gigabyte dữ liệu mỗi ngày để các nhà khoa học và nhà bảo tồn theo dõi quần thể động vật.
Tại Mỹ, các nhà khoa học máy tính tại Đại học Nam California đã phát triển một nền tảng theo dõi kỹ thuật số nguồn mở có tên là SMART được liên kết với 'Trợ lý bảo vệ an ninh động vật hoang dã' ( PAWS ) do AI cung cấp , ngẫu nhiên hóa lịch trình của kiểm lâm để những kẻ săn trộm bị động và tạo ra bản đồ nhiệt của các khu vực săn trộm tạo điều kiện cho các kiểm lâm viên địa phương có thể phát hiện và thu hồi bẫy săn trộm.
Tại Myanmar, hỗ trợ SMART và chương trình đào tạo bổ sung đã được trao cho người Karen để thành lập Công viên Hòa bình Salween rộng 2.100 dặm nhằm bảo tồn các khu rừng cộng đồng và vùng đất tổ tiên trước sự phát triển đa quốc gia. Ở Campuchia, PAWS dự đoán hành vi săn trộm từ các địa điểm bẫy, địa hình địa phương và bản đồ đường bộ, dẫn đến dự đoán hoạt động săn trộm tốt hơn và tuần tra ngẫu nhiên thông minh. Dự án PAWS có thể được đưa vào 100 khu bảo tồn châu Phi và châu Á vào đầu năm tới và 300-600 trên toàn thế giới vào cuối năm 2020.
Công nghệ Drone đã giúp tăng cường hiệu quả cho những người bảo vệ động vật hoang dã với khả năng quay video cùng với hình ảnh hồng ngoại hoặc nhiệt vào ban đêm khi những kẻ săn trộm hoạt động mạnh nhất. Khi công nghệ máy bay không người lái được kết nối tự động trở nên phổ biến hơn - với các máy bay không người lái có thể phối hợp và liên lạc với nhau - lúc đó giá trị giám sát và thu thập dữ liệu tinh vi được tăng lên. Và chính cách tiếp cận dữ liệu được nối mạng này cung cấp giá trị cao nhất trong việc ngăn chặn buôn bán động vật hoang dã bất hợp pháp.
Tại Triển lãm Điện tử tiêu dùng 2019, công nghệ máy ảnh nổi bật, máy ảnh Trailguard AI có kích thước bằng bút chì từ tổ chức hoạt động phi lợi nhuận Resolve, sử dụng các đơn vị xử lý hình ảnh của Intel để chụp ảnh và tạo ra ngân hàng dữ liệu trên hàng trăm nghìn bức ảnh, bao gồm các góc khác nhau, tư thế và bối cảnh để xác định những kẻ săn trộm. Pin Trailguard được ước tính tồn tại trong 1,5 năm trong tự nhiên và có thể truyền dữ liệu qua mạng di động, liên kết vô tuyến công suất thấp hoặc kết nối vệ tinh. Công nghệ được đào tạo này có nhiều lựa chọn hơn và chỉ truyền vào những hình ảnh có khả năng chứa hoạt động săn trộm.
Trong mọi tình huống săn bắn, người ta hy vọng rằng công nghệ sẽ giúp phát hiện và bắt những kẻ săn trộm trước khi vụ giết động vật bắt đầu. Các công nghệ mới được áp dùng này sẽ thúc đẩy mọi nỗ lực của các nhà bảo tồn.
Theo Discovery
Tối thiểu 10 chữ Tiếng việt có dấu Không chứa liên kết
Gửi bình luận