Đề thi và đáp án lớp 6 Trường THCS Cầu Giấy năm học 2020-2021
Cập nhật: Đề thi và đáp án lớp 6 Trường THCS Cầu Giấy năm học 2020-2021
- Trường THCS Cầu Giấy thông báo điểm chuẩn và kết quả tuyển sinh vào lớp 6 năm học 2020 - 2021
- Đề thi và đáp án vào lớp 6 trường Lương Thế Vinh, Hà Nội năm 2020-2021
- Thông báo điểm chuẩn và hồ sơ nhập học lớp 6 Trường Lương Thế Vinh năm học 2020-2021
- Đề thi và đáp án lớp 6 Trường THCS Nguyễn Tất Thành năm học 2020-2021
- Tuyển chọn đề thi, đáp án vào lớp 6 môn toán trường chuyên
ĐỀ THI VÀ ĐÁP ÁN LỚP 6 TRƯỜNG THCS CẦU GIẤY -2021
(Học sinh và phụ huynh cần chú ý: Nội dung đang cập nhật này chỉ mang tính chất tham khảo không phải là đề thi chính thức của trường)
MÔN TOÁN
PHẦN 1: TRẮC NGHIỆM
Câu 1: 13.28×9.9 + 13.28x0.1 = ? (0.75đ)
Giải:
13.28x(9.9+0.1)= 132.8
Câu 2: Hùng và Cường hẹn nhau lúc 8h 40 phút. Hùng đến lúc 8h20 phút. Cường đến muộn 12 phút.
Hỏi Hùng phải đợi Cường bao nhiêu lâu?
Giải:
Hùng đến sớm hơn 20 phút
Cường đến muộn 12 phút
Hùng phải đợi Cường 20+12 = 32 (phút)
Đáp số: 32 (phút)
Câu 3: 32% của một số là 6.4. Vậy 5/8 của số đó là bao nhiêu? (0.75đ)
Giải:
6.4 tương đương 32% vậy 100% = 100x6.4/32 =20
Vậy số đó là: 20/8x5 = 12.5
Đáp số: 12.5
Câu 4: cho 1 hình lập phương có diện tích toàn phần lớn hơn S xung quanh là 72cm2. Tính thể tích hình lập lương đó? (0.75đ)
Giải:
Diện tích toàn phần - Diện tích xung quanh = 72
Diện tích toàn phần = cạnh x 6
Diện tích xung quanh = cạnh x 4
6a-4a = 72
a= 36
Thể tích hình lập phương = 36x6 = 216
Đáp số: 216 cm3
Câu 5: lớp 5A có 50 học sinh. 50% bạn thích đá bóng. 12% thích chạy. 18% thích đá cầu. Số còn lại thích chơi cầu lông. Hỏi số bạn thích chơi cầu lâu là bao nhiêu? (1đ)
Giải:
Số học sinh thích bóng đá = 50x50/100=25 bạn
Số học sinh thích chạy = 12*50/100 = 6
Số học sinh thíc đá cầu = 18*50/100 = 9
Số học sinh thích chơi cầu lông = 50 - (25+6+9) = 10
Đáp số: 10
Câu 6: Hai số có hiệu là 1554. Tổng của 2 số là 2x3y chia hết cho 2, 5 và 9. Hỏi số lớn là số nào
Giải:
2x3y chia hết cho 2, 5 và 9 nên y=0 và x= 4
Số lớn là: (2430-1554):2 = 1992
Đáp số: 1992
Câu 7: Lúc 14h một xe đi từ A đến B với V= 30km/h. Đến 14h45 phút, xe đó nghỉ 15 phút. Sau đó xe đó đi nốt quãng đường với V=40km/h. Đến 16h12 thì xe tới B. Tính AB. (1đ).
Giải:
Thời gian xe đi với vận tốc 30km = 45 phút = 45/60= 0,75 (giờ)
Quãng đường lúc đầu xe đi được S1= 30x0.75= 22.5 km
Thời gian sau khi nghỉ 15phút sẽ là 14h45 phút + 15 phút = 15h 00 phút
Thời gian đi nốt quãng đường là 16h 12 phút - 15h = 1 giờ 12 phút 1.2 (giờ)
Quãng đường đi với vận tốc 40km/h là S2 = 40 x 1.2 = 48 km
Quãng đường AB = S1+S2 = 22.5 + 48 = 70.5 km
Đáp số: AB = 70.5km
PHẦN 2: TỰ LUẬN
Bài 1:
Cho kệ sách có 3 tầng với 700 quyển sách. 40% số sách sách ở tầng 1.
A, Tính số sách tầng 1?
B, Nếu chuyển nửa số sách từ tầng 3 sang tầng 2 thì số sách tầng 3 bằng 2/5 số sách ở tầng 2. Tính số sách mỗi tầng ban đầu.
Đáp số:
A: 280
B: 120, 240, 180
Bài 2:
Mọi góp ý xin comment bên dưới!
- HẾT ĐỀ TOÁN -
MÔN VĂN
(Đề do một học sinh nhớ và chép lại)
Câu 1: câu nào dưới đây chỉ gồm những từ nhiều nghĩa?
A.
B.
C.
D.
Con chọn câu có từ nhiều nghĩa là “đường”, hình như đáp án B. Các phương án trên con ko nhớ.
Câu 2: Nêu ra biện pháp tu từ của đoạn văn sau?
“Cây hoa ti gôn thích leo trèo, cứ thò những cái râu ra, theo gió mà ngọ nguậy như những cái vòi voi bé xíu”
(Chuyện một khu vườn nhỏ)
Câu 3: Truyện cổ nước mình.
“Tôi yêu truyện cổ nước tôi
Vừa nhân hậu lại tuyệt vời sâu xa
Thương người rồi mới thương ta
Yêu nhau dù mấy cách xa cũng tìm”
a. Tìm đại từ trong câu?
b. Nhân hậu là truyền thống của dân tộc Việt Nam ta, hãy kể 1 câu chuyện mà em làm để thể hiện lòng nhân hậu với người thân, bạn bè.
c. Tìm 2 câu thành ngữ hoặc tục ngữ về đức tính nhân hậu.
Câu 4: Một đoạn trích trong “Mùa thảo quả”
Gió tây lướt thướt bay qua rừng, quyến hương thảo quả đi, rải theo triền núi, đưa hương thảo quả ngọt lựng, thơm nồng vào những thôn xóm Chin San. Gió thơm. Cây cỏ thơm. Đất trời thơm. Người đi từ rừng thảo quả về, hương thơm đậm ủ ấp trong từng nếp áp, nếp khăn.
a. Từ “ngọt lựng” gợi cho e cảm giác gì?
b. E cảm nhận được cái gì về thảo quả trong đoạn trên
Câu 5: Mùa thu Hà Nội đã được rất nhiều nhà văn, nhạc sỹ đưa vào thơ ca. Hay tả lại cảnh thu Hà Nội.
THÔNG TIN TUYỂN SINH TRƯỜNG THCS CẦU GIẤY
Trường THCS Cầu Giấy công bố kế hoạch tuyển sinh lớp 6 năm học 2020-2021, trong đó có 240 chỉ tiêu vào hệ chất lượng cao.
1. Chỉ tiêu
240 học sinh (6 lớp)
2. Đối tượng và điều kiện tuyển sinh
- Học sinh hoặc bố, mẹ học sinh có hộ khẩu thường trú trên địa bàn quận Cầu Giấy; Học sinh hoặc bố, mẹ học sinh có hộ khẩu thường trú trên địa bàn thành phố Hà Nội và cư trú thực tế trên địa bàn quận Cầu Giấy.
- Học sinh đã hoàn thành chương trình Tiểu học đảm bảo các điều kiện:
+ Phần đánh giá năng lực và phẩm chất trong 5 năm phải được đánh giá đạt.
+ Điểm kiểm tra định kì cuối năm môn Toán, Tiếng Việt (đối với lớp 1, 2,3,4,5) đạt tổng điểm từ 18 điểm trở lên/ năm.
+ Điểm kiểm tra định kì cuối năm môn Tiếng Anh (đối với lớp 3, 4, 5) đạt từ 8 điểm trở lên/ năm.
3. Phương thức tuyển sinh
Thực hiện theo phương thức xét tuyển kết hợp với kiểm tra, đánh giá năng lực.
Xét tuyển:
Tối đa 10 điểm (2 điểm/ 1 năm học)
- Căn cứ xét tuyển: Căn cứ vào điểm kiểm tra định kì cuối năm các môn Toán, Tiếng Việt (lớp 1,2,3,4,5), Tiếng Anh (lớp 3,4,5) trong học bạ của học sinh để xét tuyển.
- Cách thức xét tuyển:
+ Điểm kiểm tra định kì cuối năm các môn Toán, Tiếng Việt (lớp 1,2,3,4,5), Tiếng Anh (lớp 3,4,5) nếu đạt 10 điểm/môn sẽ quy đổi thành 2 điểm/1 năm học.
+ Nếu 1 trong các điểm kiểm tra định kì cuối năm các môn Toán, Tiếng Việt (lớp 1,2,3,4,5),Tiếng Anh (lớp 3,4,5) đạt điểm 9/môn thì điểm quy đổi trừ 0,5 điểm/môn/1 năm học.
+ Nếu 1 trong các điểm kiểm tra định kì cuối năm môn Toán, Tiếng Việt (lớp 1,2,3,4,5), Tiếng Anh (lớp 3,4,5) đạt 8 điểm/môn thì điểm quy đổi trừ 1 điểm/môn/1 năm học.
Điểm xét tuyển = Tổng điểm quy đổi 5 năm học
4. Kiểm tra đánh giá năng lực học sinh
- Bài kiểm tra: Học sinh thực hiện kiểm tra đánh giá năng lực gồm 3 bài: môn Toán, môn Tiếng Việt, môn Tiếng Anh.
- Nội dung kiểm tra: Thuộc chương trình giáo dục Tiểu học, chủ yếu nằm trong chương trình lớp 5 hiện hành của Bộ GD&ĐT (sau tinh giản).
- Hình thức kiểm tra: Trắc nghiệm khách quan kết hợp tự luận, trong đó đảm bảo bốn cấp độ nhận thức: nhận biết, thông hiểu, vận dụng cấp độ thấp và vận dụng cấp độ cao.
- Thời gian làm bài kiểm tra:
+ Bài kiểm tra môn Toán: Thời gian 45 phút
+ Bài kiểm tra môn Tiếng Việt: Thời gian 45 phút
+ Bài kiểm tra môn Tiếng Anh: Thời gian 45 phút.
- Điểm kiểm tra (ĐKT):
+ Là tổng điểm 3 bài kiểm tra đánh giá năng lực theo thang điểm 10 (tính hệ số 2).
+ Điểm lẻ của tổng điểm toàn bài được làm tròn đến 2 chữ số thập phân.
Điểm ưu tiên
Điểm tối đa 1.5 điểm
+ Con liệt sĩ; con thương binh, bệnh binh có tỷ lệ mất sức lao động từ 81% trở lên; con của người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh mà người được cấp Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên”; con của người bị nhiễm chất độc hóa học.
+ Con của Anh hùng lực lượng vũ trang, con của Anh hùng lao động; con thương binh, bệnh binh có tỷ lệ mất sức lao động dưới 81%; con của người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh mà được cấp Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động dưới 81%”.
+ Người có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số; người dân tộc thiểu số; người đang sinh sống, học tập ở các vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn (được quy định tại Quyết định 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ).
Nếu học sinh có nhiều tiêu chuẩn ưu tiên chỉ được hưởng theo tiêu chuẩn ưu tiên cao nhất.
Điểm tuyển sinh = Điểm xét tuyển + Điểm kiểm tra (tính hệ số 2) + Điểm ưu tiên (nếu có)
THAM KHẢO
Đề thi khảo sát chất lượng đầu năm môn Ngữ văn lớp 6
Đề khảo sát Ngữ văn 6 - Đề 1
Câu 1 (1 điểm)
Cho đoạn văn: (1) Lão đặt xe điếu, hút. (2) Tôi vừa thở khói, vừa gà gà đôi mắt của người say, nhìn lão, nhìn để làm ra vẻ chú ý đến câu nói của lão đó thôi. (3) Thật ra thì trong lòng tôi rất dửng dưng. (4) Tôi nghe câu ấy đã nhàm rồi.
(trích Lão Hạc - Nam Cao)
- (0,5 điểm) Em hãy tìm những danh từ có trong đoạn văn trên.
- (0,5 điểm) Em hãy phân tích cấu tạo câu (2).
Câu 2 (1 điểm)
Cho đoạn văn: Tiếng cô lạc mất trong tiếng mưa rì rào của buổi chiều tàn buồn bã. Hôm ấy thuyền cô vắng khách. Cô đã cho thuyền đậu thêm một giờ nữa, nhưng người về vẫn không thấy một ai.
(trích Bến nứa - Thanh Tịnh)
- (0,5 điểm) Em hãy tìm các tính từ xuất hiện trong đoạn văn trên.
- (0,5 điểm) Em hãy tìm 1 từ trái nghĩa và 1 từ đồng nghĩa với từ in đậm trong đoạn văn trên.
Câu 3. (1 điểm)
Cho đoạn thơ sau:
Chào những ngôi trường ngói đỏ bình yên
Lấp lánh cánh đồng đang gặt đang hái
Xuôi ngược công trường những bánh xe reo
Ngọn khói con tàu như tay vẫy gọi.
(Đường ra mặt trận - Chính Hữu)
Em hãy chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ trên và tác dụng của biện pháp đó.
Câu 4. (1 điểm)
- (0,5 điểm) Em hãy liệt kê 5 quan hệ từ đơn mà em biết.
- (0,5 điểm) Chọn 1 trong các quan hệ từ vừa tìm được và đặt thành câu ghép.
Câu 5. (6 điểm)
Em hãy miêu tả cánh đồng lúa chín.
Đề khảo sát Ngữ văn 6 - Đề 2
Phần 1. Luyện từ và câu (4 điểm)
Câu 1 (1,5 điểm)
Cho đoạn văn sau: Giữa một trái núi bốn mùa mây phủ, một mái am tranh nương nhẹ mình trên một toà đá cheo leo. Chung quanh là đất thẳm trời xa, mờ mịt vây tròn trong cảnh mông mênh của gió lộng. Ở đây trời màu biếc, đất màu lam và mùi sơn đã thơm ngạt ngào như hương bửu tọa.
(Một đêm xuân - Thanh Tịnh)
- (0,5 điểm) Em hãy cho biết các từ in đậm trong đoạn văn trên thuộc từ loại nào?
- (0,5 điểm) Em hãy phân tích cấu tạo của câu “Ở đây trời màu biếc, đất màu lam và mùi sơn đã thơm ngạt ngào như hương bửu tọa”.
- (0,5 điểm) Em hãy chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn trên.
Câu 2 (2,5 điểm)
- (1 điểm) Em hãy sắp xếp các từ sau vào các nhóm từ đồng nghĩa và đặt tên cho nhóm từ đó: da diết, lấp lánh, tha thiết, thương nhớ, lung linh, bàng bạc, sáng chói, nhớ nhung, bâng khuâng, lóng lánh.
- (1 điểm) Em hãy nêu đặc điểm cấu tạo của câu ghép. Lấy ví dụ minh họa.
- (0,5 điểm) Em hãy điền cặp quan hệ từ thích hợp vào chỗ trống của câu sau:
___________ trời mưa lớn ___________ nước ở các con sông dâng lên cao.
Phần 2. Tập làm văn (6 điểm)
Em hãy kể lại buổi lễ bế giảng cuối cấp Tiểu học của mình.
Đề khảo sát Ngữ văn 6 - Đề 3
Phần 1. Luyện từ và câu (4 điểm)
Câu 1. (1 điểm)
Bài thơ dưới đây có sử dụng các từ đồng âm. Em hãy gạch chân dưới các từ đó và giải thích nghĩa.
Bà già đi chợ cầu Đông
Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng
Thầy bói xem quẻ nói rằng
Lợi thì có lợi nhưng răng không còn.
Câu 2. (1,5 điểm)
Cho đoạn văn sau: Ðối với Chuồn Chuồn ( ) họ Dế chúng tôi là láng giềng lâu năm ( ) hang Dế thường ở quanh bãi và gần hồ ao ( ) Chuồn Chuồn hay đậu trên ngọn cỏ cao bên bờ nước ( ) bởi thế ( ) đã thành thói quen như bức tranh sơn thủy thì phải có núi ( ) có sông ( ) chàng Dế và chàng Chuồn Chuồn cứ mùa hè đến lại gặp nhau ở bờ cỏ, anh đậu ngọn ( ) anh nằm gốc.
- (0,5 điểm) Em hãy điền các dấu câu vào đoạn văn rồi chép lại cho đúng chính tả
- (1 điểm) Em hãy chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn trên.
Câu 3. (1,5 điểm)
Cho đoạn thơ sau:
Bãi đất trống nơi đầu làng rộn rã
Khi giọt sương vẫn còn đọng trên cành
Quê tôi đấy mỗi ngày phiên tháng chạp
Rất ồn ào đẩy nhịp sống thêm nhanh.
(Chợ quê - Phạm Hùng)
- (0,5 điểm) Em hãy tìm 1 từ trái nghĩa với từ in đậm trong bài thơ.
- (0,5 điểm) Em hãy liệt kê các từ láy có trong đoạn thơ.
- (0,5 điểm) Theo em, tháng chạp là tháng nào trong năm? Kể những điều em biết về tháng chạp.
Phần 2. Tập làm văn (6 điểm)
Em hãy kể lại buổi lễ khai giảng đầu năm học lớp 6 của mình.
Đề khảo sát Ngữ văn 6 - Đề 4
Câu 1. (1 điểm)
- (0,5 điểm) Em hãy tìm 3 từ đồng nghĩa với từ được in đậm trong đoạn thơ sau:
Việt Nam đất nước ta ơi
Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn
Cánh cò bay lả rập rờn
Mây mờ che đỉnh Trường Sơn sớm chiều.
(trích Việt Nam quê hương ta - Nguyễn Đình Thi)
- (0,5 điểm) Em hãy tìm ra cặp từ trái nghĩa có trong câu ca dao dưới đây:
Ta về ta tắm ao ta,
Dù trong dù đục, ao nhà vẫn hơn.
Câu 2. (1 điểm)
Cho đoạn văn sau: “Buổi sáng hôm nay, mùa đông đột nhiên đến, không báo trước. Vừa mới ngày hôm qua giời hãy còn nắng ấm và hanh, cái nắng về cuối tháng mười làm nứt nẻ đất ruộng, và làm ròn khô những chiếc lá rơi. Sơn và chị chơi cỏ gà ở ngoài cánh đồng còn thấy nóng bức, chảy mồ hôi.”
(trích Gió lạnh đầu mùa - Thạch Lam)
- (0,5 điểm) Sắp xếp các từ sau thành từ ghép và từ láy: buổi sáng, mùa đông, tháng mười, nứt nẻ.
- (0,5 điểm) Em hãy tìm ra các tính từ xuất hiện trong đoạn văn trên.
Câu 3. (1 điểm)
Cho đoạn văn sau: “Chuyến xe lửa đêm ra Bắc hôm nay có vẻ hấp tấp vội vàng như người đi trốn nợ. Thỉnh thoảng đầu xe lại thét vội giữa quãng đồng không, xa xa. Nghe như hơi thở của đêm vắng.”
(trích Chuyến xe cuối năm - Thanh Tịnh)
Em hãy chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn trên và nêu tác dụng của biện pháp đó.
Câu 4. (1 điểm)
- (0,5 điểm) Em hãy liệt kê các cặp quan hệ từ biểu thị quan hệ nguyên nhân - kết quả.
- (0,5 điểm) Chọn 1 trong các cặp quan hệ từ vừa tìm được và đặt câu.
Câu 5. (1 điểm)
Em hãy phân tích cấu tạo của câu sau: “Trước đình, sân gạch rộng đầy bóng tối và yên lặng; con sấu đá vẫn phục yên trên bệ ở ngoài, hình dáng quen thuộc quá.”
Câu 6. (5 điểm)
Tập làm văn: Em hãy miêu tả lại ngôi trường Tiểu học đã cùng em gắn bó suốt bao năm qua.
Đáp án đề thi KSCL đầu năm lớp 6 môn Ngữ văn
Đáp án đề Ngữ văn 6 - Đề 1
Câu 1.
- (0,5 điểm) Lão, xe điếu, khói, đôi mắt, người say, câu nói, lòng, câu.
- (0,5 điểm)
- Chủ ngữ: tôi
- Vị ngữ: vừa thở khói, vừa gà gà đôi mắt của người say, nhìn lão, nhìn để làm ra vẻ chú ý đến câu nói của lão đó thôi.
Câu 2.
- (0,5 điểm) Rì rào, buồn bã, vắng.
- (0,5 điểm)
- Từ đồng nghĩa với từ in đậm: đau buồn, buồn chán
- Từ trái nghĩa với từ in đậm: vui tươi, vui vẻ
Câu 3.
Đoạn thơ có sử dụng biện pháp tu từ so sánh. So sánh hình ảnh ngọn khói của tàu hỏa với những bàn tay vẫy gọi.
Sử dụng biện pháp tu từ so sánh giúp cho câu thơ trở nên sinh động, hấp dẫn hơn. Giúp người đọc dễ dàng liên tưởng đến hình ảnh những làn khói bay lên từ đoàn tàu, rung động trong gió như những bàn tay đang tạm biệt hậu phương để tiến về phía chiến trường xa xôi.
Câu 4.
Gợi ý dàn bài:
- Mở bài
Giới thiệu thời gian, địa điểm, hoàn cảnh mà em được ngắm nhìn cánh đồng lúa chín.
- Thân bài
- Cánh đồng lúa rộng tít tắp, trải dài đến chân trời.
- Lúa chín đều, vàng ươm, cả cánh đồng như một tấm thảm lụa màu vàng ấm áp.
- Ruộng được chia thành từng ô vuông, giữa các ô vuông là những lối đi nhỏ cho người nông dân dễ di chuyển. Khiến thửa ruộng nhìn từ trên cao xuống như một bàn cờ khổng lồ.
- Các bông lúa cong xuống như lưỡi liềm bởi sức nặng của các hạt gạo.
- Những hạt gạo sau bao tháng ngày cần mẫn hấp thu chất dinh dưỡng của đất trời nay đã trưởng thành, căng tròn.
- Mỗi hạt gạo là một hạt ngọc của đất trời, là kết tinh của sự lao động chăm chỉ của người nông dân.
- Mùi hương của lúa chín nồng đượm, khó có thể nhầm lẫn với mùi hương khác.
- Cả cánh đồng bao trùm lên thứ mùi của hương đồng, gió nội.
- Mỗi khi có gió thổi qua, những bông lúa rung rinh, khẽ chạm vào nhau như đang nói chuyện.
- Âm thanh của bông lúa chạm vào nhau tạo nên những rì rào nhè nhẹ như bản giao hưởng mừng vui cho một vụ mùa bội thu.
- Nếu có gió mạnh thổi tới, thì cả cánh đồng sẽ dập dềnh lên xuống, như những con sóng vàng miên man, bất tận.
- Khi ngắm cánh đồng lúa chín em cảm thấy lòng mình bình yên, nhẹ nhàng đến lạ.
- Kết bài
- Hình ảnh cánh đồng lúa chín vàng ươm báo hiệu một mùa no ấm, đủ đầy với người nông dân.
- Sắc vàng rực rỡ ấy đem đến hạnh phúc, vui sướng cho tất cả mọi người.
- Vì thế, em rất yêu thích khung cảnh của cánh đồng lúa chín.
- Mỗi khi người nông dân bắt đầu gieo trồng, em lại mong chờ đến giờ phút cả cánh đồng lúa chín vàng ươm.
Đáp án đề Ngữ văn 6 - Đề 2
Phần 1. Luyện từ và câu (4 điểm)
Câu 1
- (0,5 điểm) Tính từ.
- (0,5 điểm)
- Trạng ngữ: ở đây
- CN1: trời - VN1: màu biếc
- CN2: đất - VN2: màu lam
- CN3: mùi sơn - VN3: đã thơm ngạt ngào như hương bửu tọa
(và là quan hệ từ nối 2 cụm chủ vị lại với nhau)
- (0,5 điểm)
BPTT so sánh. So sánh mùi của sơn với mùi hương của bửu tọa.
Câu 2
- (1 điểm)
- Cảm xúc (tình cảm): da diết, tha thiết, thương nhớ, nhớ nhung, bâng khuâng,
- Ánh sáng: lấp lánh, lung linh, bàng bạc, sáng chói, lóng lánh.
- (1 điểm)
- Đặc điểm cấu tạo câu ghép: câu ghép là câu được tạo nên từ nhiều vế câu, mỗi vế câu có cấu tạo như 1 câu đơn có đầy đủ chủ ngữ và vị ngữ.
- Ví dụ: Lúc mẹ em đang nấu cơm ở trong bếp thì bố em tưới nước cho vườn rau ở sau nhà.
- (0,5 điểm)
- Các cặp quan hệ từ biểu thị quan hệ nguyên nhân - kết quả (vì nên, do nên, tại nên…)
- Các cặp quan hệ từ biểu thị quan hệ giả thiết - kết quả, điều kiện - kết quả (hễ thì, nếu thì…)
Phần 2. Tập làm văn (6 điểm)
Gợi ý dàn bài:
- Mở bài
- Giới thiệu về hoàn cảnh, thời gian, địa điểm diễn ra buổi lễ bế giảng cuối cấp Tiểu học mà em muốn kể.
- Thân bài
- Trước khi buổi lễ bắt đầu
- Em đến trường từ rất sớm với tâm trạng hồi hộp, bâng khuâng với nhiều suy nghĩ, cảm xúc khó tả.
- Ngôi trường có gì khác với thường ngày? (các bạn học sinh không mang theo cặp sách, thầy cô cũng khoác lên mình nhiều bộ trang phục xinh đẹp, các lớp học không rộn ràng tiếng ôn bài…)
- Ngôi trường được trang trí như thế nào?
- Dọc hàng rào và lối đi được treo các dải cờ nhỏ nhiều màu sắc
- Trước cổng là một băng rôn lớn màu đỏ có dòng chữ Lễ bế giảng năm học 2019 - 2020.
- Trên sân khấu có trang trí những gì? Dưới hàng ghế ngồi được sắp xếp ra sao.
- Khách mời đến tham dự buổi lễ gồm những ai?
- Khi buổi lễ diễn ra
- MC giới thiệu khách mời và tiến trình buổi lễ
- Các thầy cô, phụ huynh và các bạn học sinh thay nhau lên phát biểu
- Phần trao thưởng cho các học sinh đạt thành tích tốt cho năm học
- Các tiết mục văn nghệ đa dạng, sôi động, hấp dẫn, thú vị do các bạn học sinh biểu diễn, và do các thầy cô cùng các phụ huynh đóng góp.
- Buổi lễ diễn ra thành công và để lại nhiều ấn tượng khó phai cho mọi người.
- Kết thúc buổi lễ
- Mọi người rời khỏi hội trường, bộ phận hậu cần bắt đầu dọn dẹp mọi thứ
- Mọi người tụm lại trò chuyện, chụp ảnh
- Em và các bạn tranh thủ đi đến từng lớp, từng sân trường để ôn lại các kỉ niệm trước khi tạm biệt trường để đến một ngôi trường mới.
- Kết bài
- Nêu những suy nghĩ, cảm xúc của em về buổi lễ này.
- Nêu những tình cảm của em dành cho ngôi trường đã gắn bó với mình bao lâu nay.
- Sau này em sẽ trở về thăm trường với tư cách là một cựu học sinh.
Đáp án đề Ngữ văn 6 - Đề 3
Phần 1. Luyện từ và câu (4 điểm)
Câu 1 (1 điểm)
- Gạch chân dưới từ đồng âm:
Bà già đi chợ cầu Đông
Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng
Thầy bói xem quẻ nói rằng
Lợi thì có lợi nhưng răng không còn.
- Giải nghĩa:
- Lợi (1): chỉ lợi ích, những điều đem lại lợi cho con người
- Lợi (2) và (3): chỉ bộ phận của cơ thể, nằm ở trong miệng, là phần thịt bao quanh chân răng.
Câu 2
- (0,5 điểm)
Ðối với Chuồn Chuồn, họ Dế chúng tôi là láng giềng lâu năm. Hang Dế thường ở quanh bãi và gần hồ ao. Chuồn Chuồn hay đậu trên ngọn cỏ cao bên bờ nước. Bởi thế, đã thành thói quen như bức tranh sơn thủy thì phải có núi, có sông, chàng Dế và chàng Chuồn Chuồn cứ mùa hè đến lại gặp nhau ở bờ cỏ, anh đậu ngọn, anh nằm gốc.
- (1 điểm)
HS chỉ ra 1 trong 2 BPTT dưới đây:
- BPTT nhân hóa: dùng đại từ nhân xưng của con người để chỉ Dế và Chuồn Chuồn (anh).
- BPTT so sánh: so sánh hình ảnh bức tranh sơn thủy có núi có sông với hình ảnh mùa hè có Dế và Chuồn Chuồn nằm trên nhánh cỏ.
Câu 3
- (0,5 điểm) Yên tĩnh, yên lặng, thanh tĩnh…
- (0,5 điểm) Ồn ào, rộn rã.
- (0,5 điểm)
- Tháng chạp là tháng 12 trong năm.
- HS kể những đặc điểm tháng 12 mà mình biết (về thời tiết như rét mướt, có mưa phùn, về hoạt động như lễ Giáng Sinh, chuẩn bị đón Tết Nguyên Đán…)
Phần 2. Tập làm văn (6 điểm)
Gợi ý dàn bài
- Mở bài
- Giới thiệu về hoàn cảnh, thời gian diễn ra buổi lễ khai giảng vào lớp 6 của em.
- Thân bài
- Trước khi buổi lễ diễn ra:
- Em đến trường sau 2 tháng nghỉ hè với niềm vui sướng, hân hoan vì được gặp lại thầy cô, bè bạn.
- Ngôi trường thân thương hiện lên vô cùng xinh đẹp và rực rỡ.
- Miêu tả khung cảnh ngôi trường khi được trang trí long trọng chuẩn bị cho ngày lễ khai giảng (hàng cờ dọc theo lối đi, các lẵng hoa tươi thắm, sân khấu được trải thảm đỏ…)
- Những người đến tham gia buổi lễ (học sinh, thầy cô, phụ huynh, cựu học sinh…) vô cùng đông vui, rộn ràng
- Khi buổi lễ diễn ra:
- Không khí trang nghiêm, im lặng.
- MC lên tuyên bố bắt đầu buổi lễ.
- Tất cả mọi người cùng nhau chào cờ và hát quốc ca
- Các thầy cô cùng đại diện phụ huynh và học sinh lên phát biểu những suy nghĩ, cảm xúc của mình.
- Thầy hiệu trưởng đánh trống tuyên bố chính thức bắt đầu năm học.
- Các tiết mục văn nghệ diễn ra sôi động, đa dạng đến từ các bạn học sinh và cả thầy cô giáo. Làm không khí buổi lễ rất náo nhiệt.
- Kết thúc buổi lễ:
- Mọi người nán lại trò chuyện, chụp ảnh
- Đội hậu cần tiến hành dọn dẹp lại sân khấu
- Chúng em về lớp nhận sách vở, với niềm háo hức, tràn đầy hi vọng vào năm học mới.
- Kết bài
- Nêu những cảm xúc, suy nghĩ của em về buổi lễ khai giảng.
- Những mong chờ của em dành cho năm học mới.
Đáp án đề Ngữ văn 6 - Đề 4
Câu 1
- (0,5 điểm) Tổ quốc, quốc gia, giang sơn…
- (0,5 điểm) Trong - đục
Câu 2
- (0,5 điểm)
- Từ ghép: buổi sáng, mùa đông, tháng mười
- Từ láy: nứt nẻ
- (0,5 điểm) đột nhiên, nắng ấm, hanh, nứt nẻ, ròn khô, nóng bức
Câu 3 (1 điểm)
Đoạn văn sử dụng biện pháp tu từ so sánh.
So sánh dáng vẻ chiếc xe lửa đêm khi di chuyển với hình ảnh đoàn người đi trốn nợ, chúng giống nhau về tốc độ di chuyển nhanh chóng, vội vàng.
Tác dụng: Khiến cho người đọc dễ hình dung, liên tưởng về tốc độ di chuyển vội vàng, nhanh chóng của chiếc xe lửa. Đồng thời làm cho câu văn trở nên hấp dẫn hơn, sống động hơn và gợi hình hơn.
Câu 4
- (0,5 điểm) Vì nên, do nên, nhờ mà, tại mà…
- (0,5 điểm) Gợi ý:
- Vì thời tiết trở nên rét mướt nên mọi người mặc nhiều áo ấm hơn.
- Nhờ học hành chăm chỉ, kiên trì mà bạn Tuấn đạt được kết quả cao trong kì thi lên lớp 6.
Câu 5 (1 điểm)
- Trạng ngữ: trước đình
- Chủ ngữ 1: sân gạch - Vị ngữ 1: rộng đầy bóng tối và yên lặng
- Chủ ngữ 2: con sấu đá - Vị ngữ 2: vẫn phục yên trên bệ ở ngoài, hình dáng quen thuộc quá
Câu 6 (5 điểm)
- Mở bài
- Giới thiệu về ngôi trường Tiểu học mà em đã cùng gắn bó suốt bao năm qua.
- Thân bài
- Tả khái quát:
- Ngôi trường có tên là gì? Đã được thành lập lâu chưa?
- Ngôi trường nằm ở địa chỉ nào?
- Ngôi trường nằm trên một khoảng đất rộng hay hẹp (diện tích khoảng bao nhiêu?
- Ngôi trường được xây dựng khang trang, hiện đại.
- Gồm có 3 tòa nhà xây theo hình chữ U
- Xung quanh ngôi trường là những gì? (các hàng quán, nhà dân…)
- Tả chi tiết: ngôi trường chia thành các khu riêng:
- Khu nhà giảng dạy và học tập:
- Nằm ở phần chính giữa, đối diện với cổng ra vào của ngôi trường
- Là 1 tòa nhà gồm có 3 tầng, mỗi tầng có 4 phòng học
- Tường sơn màu vàng, lát gạch hoa
- Mỗi lớp học đều trang bị các bàn ghế, bảng, quạt, máy chiếu… phục vụ công việc học tập.
- Ngoài ra, còn có tủ để đồ, các chậu hoa trên ban công của học sinh…
- Các cửa sổ và cửa ra vào đều được ốp kính giúp phòng luôn sáng sủa…
- Khu nhà cho các hoạt động ngoại khóa:
- Là một tòa nhà gồm 3 tầng
- Tầng 1 là một căn phòng rất lớn để chúng em học thể dục và tổ chức các hoạt động vui chơi
- Tầng 2 là các phòng máy tính hiện đại cho HS học môn tin học và phục vụ các hoạt động khác.
- Tầng 3 là thư viện với rất nhiều các loại sách thú vị và bàn ghế cho chúng em đọc tại chỗ.
- Khu nhà giáo viên:
- Là một tòa nhà gồm 2 tầng
- Gồm các phòng dành cho các thầy cô giáo ngồi nghỉ ngơi, chuẩn bị cho các giờ dạy, đồng thời tổ chức các cuộc họp.
- Khu nhà để xe
- Nằm dọc theo phần hàng rào của trường
- Được lát nền bằng xi măng và có mái che
- Chia thành các ô lớn cho chúng em để xe đạp
- Sân trường:
- Rộng rãi, thoáng mát
- Trồng nhiều cây xanh (cây bàng, cây phượng, cây hoa sữa…) và có nhiều bồn hoa do chúng em tự chăm sóc
- Đây là nơi để chúng em vui chơi, trò chuyện sau những giờ học tập mệt mỏi
- Đây cũng là nơi để chúng em diễn ra các buổi lễ quan trọng như chào cờ, khai giảng…
- Hoạt động của con người (thầy cô, học sinh, bác bảo vệ, bác lao công…)
- Kết bài
- Nêu những tình cảm, cảm xúc của em dành cho ngôi trường Tiểu học ấy.
Tối thiểu 10 chữ Tiếng việt có dấu Không chứa liên kết
Gửi bình luận