Những điều bạn cần biết về máy xét nghiệm tự động
Để xác định các thông số sức khỏe cơ bản và tình trạng cơ thể người cũng như phát hiện bệnh lí, các phương pháp cũ thường rất tốn thời gian và độ chính xác không ổn định. Với sự phát triển của khoa học, các máy phân tích tự động đã giúp cải thiện việc chuẩn đoán và khám sức khỏe cho bệnh nhân.
- Máy khử rung tim: Bảo vệ trái tim người bệnh
- Điện tâm đồ - theo dõi trái tim của bạn
- Chụp cộng hưởng từ là gì và phân loại các máy chụp cắt lớp tốt nhất
Máy phân tích tự động là một dụng cụ y tế có khả năng đo lượng các chất hóa học khác nhau cũng như các đặc tính của một mẫu sinh học trong thời gian ngắn và có độ chính xác cao với sự hỗ trợ của tối thiểu một người. Các mẫu sinh học thường là máu hoặc các dịch thể.
Abbott AxSYM là một máy phân tích tự động do Phòng thí nghiệm Abbott sản xuất có thể xử lý khoảng 100 mẫu/giờ (ảnh minh họa).
Phương pháp trắc quang (Photometry) là phương pháp phổ biến nhất được sử dụng để phân tích các mẫu. Kỹ thuật này sử dụng một phản ứng để làm thay đổi màu sắc đối tượng phân tích, sau đó một quang kế đo sự thay đổi màu này. Kết quả đo của quang kế gián tiếp cho thấy nồng độ chất cần phân tích có trong mẫu. Chúng thường được sử dụng trong các máy xét nghiệm sinh hóa.
Máy xét nghiệm sinh hóa xử lý đa số các mẫu sinh học được đưa vào bệnh viện hoặc các cơ sở y tế. Chiếc máy đầu tiên được giới thiệu vào năm 1959 do Hans Baruch phát minh dưới cái tên “Robot Chemist” đã làm giảm thời gian xét nghiệm từ nhiều ngày xuống còn vài phút. Gồm 2 loại tự động và bán tự động, kết hợp nhiều phương pháp xét nghiệm như photometry, kỹ thuật phân tích dòng chảy liên tục (CFA) và điện cực chọn lọc ion (ISE). Máy có thể đo chính xác nồng độ enzyme (trong xét nghiệm chức năng gan), nồng độ ion, các chất hóa học khác như glucose, creatinine,...
Nhà khoa học sử dụng máy phân tích để xác định vi khuẩn và tính nhạy cảm với kháng sinh phổ rộng của vi sinh vật (ảnh minh họa).
Kỹ thuật đo dòng chảy liên tục được phát minh năm 1957 mở rộng phạm vi dịch thể được sử dụng trong xét nghiệm như máu, nước bọt, huyết thanh, huyết tương, dịch tủy não,... CFA sử dụng các bọt khí li ti tách các dòng chảy làm giảm việc xét nghiệm thủ công bằng tay thiếu chính xác và tốn thời gian. Sử dụng màng điện cực chọn lọc ion cho phép một loạt các ion đi qua và ghi lại sự chênh lệch điện áp, từ đó máy tính sẽ tính toán và cho ra thông số cụ thể về nồng độ ion trong mẫu. Màng ISE thường là màng thủy tinh, màng tinh thể, màng polyme trao đổi ion và điện cực enzyme.
Ngoài máy đo sinh hóa có thể xét nghiệm một các bao quát hầu hết mọi loại mẫu sinh học, máy xét nghiệm huyết học được các bác sĩ sử dụng để đếm và xác định chính xác các tế bào hồng cầu ở tốc độ cao. Trước đây các kỹ thuật viên thường phải mất nhiều thời gian để tách và đếm từng tế bào hồng cầu dưới kính hiển vi, máy sẽ cho ra công thức máu toàn bộ (CBC) cũng như số lượng hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu.
Theo Tạp chí Điện tử
Tối thiểu 10 chữ Tiếng việt có dấu Không chứa liên kết
Gửi bình luận